TIẾT 1
Bài 1 trang 72: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 6 m2 = ….. dm2
b) 4 cm2 = ….. mm2
c) 7 m2 15 dm2 = ….. d m2 |
600 dm2 = ….. m2
400 mm2= ….. cm2
5 cm2 4 mm2 = ….. mm2 |
Giải:
a) 6 m2 = 600 dm2
b) 4 cm2 = 400 mm2
c) 7 m2 15 dm2 = 715 dm2 |
600 dm2 = 6 m2
400 mm2= 4 cm2
5 cm2 4 mm2 = 504 mm2 |
Bài 2 trang 72: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 8 yến 7 kg = …. kg
b) 1 tạ 30 kg = …. kg
c) 9 tấn = …. tạ |
5 yến 2 kg = …. kg
2 tạ 5 yến = ….. yến
2 tấn 13 kg = ….. kg |
Giải:
a) 8 yến 7 kg = 87 kg
b) 1 tạ 30 kg = 130 kg
c) 9 tấn = 90 tạ |
5 yến 2 kg = 52. kg
2 tạ 5 yến = 25 yến
2 tấn 13 kg = 2 013 kg |
Bài 3 trang 72: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Khu vườn của cô Trà có dạng hình chữ nhật với diện tích 5 000 m
2, Cô Trà chia đều khu vườn đó thành năm phần.
a) Diện tích mỗi phần là ......... m
2.
b) Cứ mỗi 1 000 m
2, cô Trà thu được 160 kg đậu nành. Như vậy, cô Trà thu hoạch được tất cả ........ yến đậu nành.
Giải:
a) Diện tích mỗi phần là 1 000 m
2.
b) Cứ mỗi 1 000 m
2, cô Trà thu được 160 kg đậu nành. Như vậy, cô Trà thu hoạch được tất cả 80 yến đậu nành.
Bài 4 trang 72: Ở nhà máy chế biến tôm, chị Dung lột vỏ một con tôm hết 6 giây. Hỏi chị ấy cần bao nhiêu giây để lột vỏ 7 con tôm?
Tóm tắt:
1 con: 6 giây
7 con: ? giây
Giải:
Thời gian lột vỏ 7 con tôm là:
6 x 7 = 42 (giây)
Đáp số: 42 giây
Bài 5 trang 72: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Em hãy đo độ dài các cạnh rồi tính diện tích chiếc nhãn vở hình chữ nhật.
Nhãn vở rộng ..... cm, dài ...... cm, diện tích ........ cm
2
Giải:
Em hãy đo độ dài các cạnh rồi tính diện tích chiếc nhãn vở hình chữ nhật.
Nhãn vở rộng 3 cm, dài 6 cm, diện tích 18 cm
2
TIẾT 2
Bài 1 trang 73: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 9 thế kỉ = ….. năm
3 phút = ….. giây |
b) 900 năm = ….. thế kỉ
67 giây = ….. phút ….. giây |
Giải:
a) 9 thế kỉ = 9 năm
3 phút = 180 giây |
b) 900 năm = 9 thế kỉ
67 giây = 1 phút 7 giây |
Bài 2 trang 73: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Thím Tư có 2 tạ thóc. Vào cuối vụ, thím bán 8 yến thóc để mua 10 con vịt giống.
Sau hai tháng, mỗi con vịt ăn hết 3 kg thóc. Vậy lúc đó thím Tư còn lại ….. kg thóc.
Thím Tư bán đi 2 con vịt. Biết mỗi con vịt bán được 85 000 đồng. Tiền bán vịt của thím Tư là ….. đồng.
Giải:
Đổi: 2 tạ = 200 kg ; 8 yến = 80 kg
Sau khi bán đi 8 yến thóc, thím còn lại số kg thóc là: 200 – 80 = 120 (kg)
Trong hai tháng, 10 con vịt ăn hết số kg thóc là: 10 x 3 = 30 (kg)
Thím Tư còn lại số kg thóc là: 120 – 30 = 90 (kg)
Số tiền bán vịt của thím Tư là: 85 000 x 2 = 170 000 (đồng)
Ta điền như sau:
Thím Tư có 2 tạ thóc. Vào cuối vụ, thím bán 8 yến thóc để mua 10 con vịt giống.
Sau hai tháng, mỗi con vịt ăn hết 3 kg thóc.
Vậy lúc đó thím Tư còn lại 90 kg thóc.
Thím Tư bán đi 2 con vịt. Biết mỗi con vịt bán được 85 000 đồng. Tiền bán vịt của thím Tư là 170 000 đồng.
Bài 3 trang 74: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Dưới đây là kích thước và hình vẽ của một chi tiết máy.
Diện tích của chi tiết máy đó là ….. mm
2
Giải:
Dưới đây là kích thước và hình vẽ của một chi tiết máy.
Diện tích của chi tiết máy đó là 64 mm
2
Bài 4 trang 74: Nối diện tích thích hợp với mỗi vật.
Giải:
Bài 5 trang 74: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Bộ bách khoa toàn thư đầu tiên của Việt Nam là Lịch triều hiến chương loại chí, bắt đầu được biên soạn vào năm 1809. Dịp kỉ niệm 500 năm bộ sách này sẽ vào năm .......... Năm đó thuộc thế kỉ .........
Giải:
Bộ bách khoa toàn thư đầu tiên của Việt Nam là Lịch triều hiến chương loại chí, bắt đầu được biên soạn vào năm 1809. Dịp kỉ niệm 500 năm bộ sách này sẽ vào năm 2309. Năm đó thuộc thế kỉ XXIV.